Loãng xương là gì? Những thông tin bạn cần biết
Loãng xương là tình trạng khiến nhiều người lo ngại. Theo thống kê, hiện nay có hơn 3 triệu người tại Việt Nam mắc phải căn bệnh này. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị loãng xương thế nào? Bạn hãy tìm hiểu thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây.
Loãng xương là gì?
Loãng xương là hiện tượng rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương. Bệnh làm giảm sức mạnh của xương, xương dần yếu đi và rất dễ bị gãy. Khi mật độ và chất lượng của xương giảm đi nhiều, sức mạnh của xương cũng suy yếu theo. Xương dần trở nên giòn hơn, người bệnh dễ gãy xương dù chỉ ngã hoặc va chạm nhẹ.
Loãng xương tiếng anh là gì? Loãng xương trong tiếng anh là Osteoporosis. Bệnh lý này là một vấn đề xã hội được mọi quốc gia quan tâm hiện nay. Vì số người mắc bệnh loãng xương ngày càng tăng cao trong cộng đồng. Có thể so sánh số người bị bệnh loãng xương tương đương với số người mắc bệnh ung thư, tim mạch.
Tình trạng loãng xương có mấy cấp độ?
Nhiều người cho rằng bệnh được phân loại theo các cấp độ bao gồm loãng xương độ 1, loãng xương độ 3, loãng xương độ 4, loãng xương độ 5. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, đây không phải là các cấp độ thực tế của căn bệnh này.
Hiện nay, y học chia cấp độ của bệnh loãng xương thành loãng xương nguyên phát và thứ phát:
Loãng xương nguyên phát
Đây là tình trạng không xác định được nguyên nhân gây bệnh loãng xương. Cơ chế loãng xương nguyên phát là do sự lão hóa từ các tạo cốt bào, gây mất cân bằng trong việc tạo xương và hủy xương.
Tình trạng này được chia thành hai loại nhỏ bao gồm:
- Loãng xương do tuổi già: Bệnh loãng xương có mối liên hệ với tuổi tác của người bệnh. Xương bị bào mòn sẽ xảy ra ở cả nam và nữ giới độ tuổi khoảng ngoài 70.
- Loãng xương do tiền mãn kinh: Khi cơ thể phụ nữ ở thời kỳ tiền mãn kinh, nội tiết tố estrogen trong cơ thể sẽ giảm mạnh. Từ đó gây nên tình trạng tổn thương ở xương, giảm mật độ xương, xương bị sụt lún. Phụ nữ ở độ tuổi ngoài 50 sẽ bắt đầu bị suy giảm chất lượng xương.
Loãng xương thứ phát
Nguyên nhân gây bệnh có thể liên quan đến một số căn bệnh khác trong cơ thể. Những nhóm bệnh có thể tác động và gây tổn thương ở xương bao gồm bệnh về khớp, tuyến giáp, cường giáp, tiêu hóa, nhóm bệnh di truyền hoặc ung thư.
Ngoài ra, bệnh nhân bị suy giảm chất lượng xương có thể do sử dụng một số loại thuốc điều trị.
Nguyên nhân gây bệnh loãng xương
Hệ thống xương khớp luôn thay đổi trong suốt quá trình con người phát triển. Các tế bào xương cũ lần lượt sẽ bị thay thế bởi các tế bào xương mới chắc khỏe hơn. Khi bạn còn trẻ, xương được tái tạo rất nhanh và khối lượng xương đạt mức cao nhất vào khoảng 20 tuổi. Khi tuổi càng cao, xương mất đi nhiều nhưng xương mới tái tạo lại rất ít.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến mật độ và chất lượng xương. Dưới đây là một số nguyên nhân gây loãng xương ở người bệnh:
- Thiếu hụt hormone: Loãng xương có thể xảy ra khi cơ thể bị suy giảm hormone. Ở độ tuổi mãn kinh hoặc cắt bỏ buồng trứng, phụ nữ sẽ có kinh nguyệt không đều và estrogen thường ở mức rất thấp. Do vậy, bệnh loãng xương sẽ phổ biến hơn ở nữ giới. Tuy nhiên, một số nam giới có hormone testosterone thấp cũng có nguy cơ bị loãng xương.
- Chế độ dinh dưỡng không hợp lý: Việc ăn uống không hợp lý hàng ngày cũng làm suy giảm mật độ xương. Bạn không bổ sung đầy đủ các khoáng chất như magie, vitamin D, vitamin B, canxi cho xương hoặc dư thừa một chất nào đó sẽ có nguy cơ mắc bệnh.
- Sử dụng thuốc có nguy cơ gây loãng xương: Hiện nay, có nhiều loại thuốc điều trị bệnh làm ảnh hưởng đến xương khớp. Chẳng hạn, thuốc Corticosteroid có khả năng làm loãng các đoạn xương, gián đoạn quá trình tái tạo xương. Ngoài ra, một số thuốc trị bệnh khác như động kinh, thuốc trị trào ngược dạ dày, thuốc chữa ung thư cũng tác động xấu đến xương khớp.
- Kích thước khung xương nhỏ: Ở những người có cân nặng nhẹ, khung xương nhỏ thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bởi khi khối lượng xương quá ít, xương sẽ dễ gặp phải những tổn thương.
- Thói quen sống không lành mạnh: Các thói quen sống hàng ngày sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của xương khớp. Những người lười vận động, thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia sẽ có nguy cơ loãng xương cao. Khi đó, xương bị yếu dần, bào mòn và gây ra tình trạng loãng xương.
- Bệnh lý nền: Các căn bệnh về tiêu hóa, thận, tuyến giáp sẽ làm gián đoạn quá trình hấp thu canxi, vitamin D trong cơ thể. Từ đó, quá trình tái tạo xương mới và hủy xương cũ bị đảo lộn. Xương mới không kịp tạo và phục hồi nên gây ra tình trạng loãng xương.
Loãng xương triệu chứng là gì?
Khi mới khởi phát, bệnh loãng xương sẽ không có nhiều biểu hiện để nhận biết. Có rất nhiều trường hợp người bệnh mới biết mình bị loãng xương chỉ khi bị gãy xương dù va đập rất nhỏ.
Dưới đây là những dấu hiệu cơ bản ở người bị suy giảm chất lượng xương khớp:
- Thường xuyên đau lưng, thay đổi dáng đi, lưng bị khòm, gù. Vì mật độ xương cột sống giảm dẫn tới tình trạng lún xẹp.
- Các đầu xương có dấu hiệu đau nhức. Các đoạn xương dài trên cơ thể thường bị đau, mỏi và có cảm giác châm chích toàn thân.
- Vùng chậu bao chịu nhiều sức nặng của cơ thể sẽ bị đau nhức. Các cơn đau xảy ra thường xuyên và không có dấu hiệu suy giảm. Khi vận động hoặc ngồi lâu, người bệnh sẽ thấy đau nhức hơn.
- Ngoài ra, bệnh loãng xương còn gây đau dây thần kinh tọa, dây thần kinh liên sườn. Các cơn đau sẽ dữ dội hơn khi bạn thay đổi tư thế hoặc vận động mạnh. Người bệnh gặp khó khăn khi xoay người, cúi gập người.
- Với những người trong độ tuổi trung niên, bệnh sẽ kèm theo triệu chứng như thoái hóa khớp, cao huyết áp, giãn tĩnh mạch.
Bệnh loãng xương có nguy hiểm không?
Loãng xương là một căn bệnh có tiến triển âm thầm và chỉ biểu hiện rõ rệt sau một thời gian dài. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, người bệnh có nguy cơ mắc bệnh một số biến chứng như sau:
- Suy giảm khả năng vận động: Khả năng vận động của người bệnh sẽ bị giảm sút đáng kể khi mắc bệnh loãng xương. Thậm chí, bệnh nhân có thể mất khả năng vận động hoàn toàn, rơi vào tình trạng tàn phế.
- Cột sống bị biến dạng: Đây là biến chứng thường gặp ở những người có mất độ và chất lượng xương thấp. Cột sống của người bệnh có nguy cơ bị cong, vẹo. Nếu bị loãng xương ở ngực, bạn có thể bị biến dạng lồng ngực và có tình trạng khó thở.
- Biến chứng gãy xương: Gãy xương có thể là biến chứng nặng nhất và nguy hiểm nhất mà người bệnh gặp phải. Phần lớn bệnh nhân bị gãy xương ở cổ tay, thân đốt sống, xương đùi… Gãy xương có thể để lại tàn tật vĩnh viễn cho người bệnh.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể mắc biến chứng lún xương sống. Tình trạng này khiến bệnh nhân bị tàn tật và suy giảm chiều cao. Theo thống kê, hiện nay có đến gần ⅓ số người bị loãng xương mắc chứng lún đốt sống.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Y khoa xác định chất lượng, mật độ xương thông qua số đo mật độ. Dựa vào chỉ số T-score loãng xương (chỉ số mật độ xương) khi chụp X quang loãng xương để nhận định trạng thái xương của người bệnh.
- Xương ở người bình thường: T-score ≥ – 1 so với chỉ số trung bình của người trong độ tuổi trường thành từ 20 đến 35 tuổi.
- Người bị thiếu xương: -1 > T-Score > -2,5 so với chỉ số trung bình của người trong độ tuổi trưởng thành từ 20 đến 35 tuổi.
- Người bị loãng xương: T-Score ≤ -2,5 so với chỉ số trung bình của người trong độ tuổi trưởng thành từ 20 đến 35 tuổi.
- Người bị loãng xương mức độ nặng: T-Score ≤ -2,5 và đang có một hoặc nhiều vị trí bị gãy xương, hoặc từng có tiền sử gãy xương.
Bị loãng xương phải làm sao? Cách điều trị bệnh
Hiện nay, bệnh nhân có thể điều trị bệnh loãng xương theo rất nhiều cách như sử dụng thuốc Tây y, Đông y và mẹo dân gian. Căn cứ vào tình cơ địa, mức độ bệnh, bệnh nhân sẽ lựa chọn phương pháp chữa trị cho phù hợp.
Điều trị bằng Tây y
Khi điều trị bằng Tây y, bệnh nhân sẽ được kê đơn thuốc và sử dụng theo liệu trình. Một số nhóm thuốc mà người bệnh loãng xương sử dụng như:
- Nhóm thuốc Bisphosphonate: Đây là nhóm thuốc rất phổ biến dùng điều trị cho những người có hệ thống xương khớp giòn, dễ gãy. Loại thuốc này không được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Ngoài ra, thuốc cũng không được kê đơn cho người dưới 18 tuổi và người bị suy thận.
- Nhóm thuốc Calcitonin 100UI: Đây là thuốc được chiết xuất từ cá hồi và sử dụng bằng cách xịt qua niêm mạc mũi. Thuốc được sử dụng cho bệnh nhân bị gãy xương, đau nhức nhiều với liệu trình 2 – 4 tuần. Sau khi cơn đau giảm, người bệnh sẽ chuyển qua sử dụng Bisphosphonate.
- Nhóm thuốc Cholecalciferol 2800UI: Thuốc được sử dụng vào sáng sớm lúc bụng đói. Người bệnh uống thuốc mỗi tuần 1 lần. Sau khi uống, người bệnh không nằm ít nhất 30 phút và nên vận động nhẹ nhàng.
- Nhóm thuốc Strontium ranelate: Đây là loại thuốc giúp bệnh nhân tăng khả năng tái tạo xương mới. Người bệnh chỉ uống 2g mỗi ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Ngoài ra, ở bệnh nhân nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh, bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp thay thế hormone estrogen.
Khi điều trị bằng thuốc Tây y, người bệnh phải uống thuốc đúng liều lượng chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không được lạm dụng thuốc vì sẽ gây ra nhiều tác động xấu đến dạ dày, gan, thận.
Đông y điều trị loãng xương
Đông y có rất nhiều bài thuốc giúp người bệnh điều trị tình trạng loãng xương. Đồng thời giúp tăng khả năng hấp thu các vitamin, khoáng chất cần thiết cho xương khớp. Dưới đây là một số bài thuốc Đông y chữa bệnh mà loãng xương mà bạn có thể tham khảo:
- Bài thuốc số 1: Kỷ tử, đỗ trọng, thục địa, cốt toái bổ, sơn thù, nhục quế, hoài sơn, nhân sâm, bạch truật, phụ tử. Bạn sắc tất cả các vị thuốc cùng 1,5 lít nước. Khi nước cạn còn 3 chén nhỏ, bạn chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày.
- Bài thuốc số 2: Đan bì, đương quy, hoài sơn, hắc táo nhân, quy bản, bạch linh, khởi tử, viễn chí, cam thảo, trạch tả. Người bệnh sắc thuốc cùng 1200 – 1500ml nước. Khi thuốc cạn còn 300ml nước thì bạn chắt thuốc ra uống. Uống thuốc đều đặn sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh rõ rệt.
- Bài thuốc số 3: Hương phụ, quy đầu, mộc dược, khương hoạt, cốt toái bổ, xuyên khung, tục đoạn, ngưu tất. Người bệnh sắc thuốc với 6 – 7 bát nước. Sắc thuốc đến khi cạn còn ½ lượng nước ban đầu thì chắt ra uống. Bạn chia thuốc thành 3 – 4 bữa nhỏ để uống hàng ngày.
Bệnh nhân nên tìm đến các phòng khám Đông y uy tín để thăm khám và điều trị bệnh. Thuốc Đông y có thời gian phát huy công dụng rất lâu nên người bệnh cần uống thuốc trong một thời gian dài.
Mẹo dân gian chữa bệnh tại nhà
Ngoài việc điều trị bằng Đông y, Tây y, người bệnh có thể chữa bệnh tại nhà bằng các món ăn. Dưới đây là một số món ăn có thể hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương:
Canh vỏ tôm, đậu hũ
Nguyên liệu: 50g vỏ tôm, 75g đậu hũ, 25g bột gừng, 10g dầu vừng, 5g hành hoa.
Cách thực hiện:
- Người bệnh ngâm vỏ tôm trong nước sôi khoảng 10 phút, để cho ráo nước.
- Tán nhuyễn đậu hũ rồi cho vào vỏ tôm.
- Bạn cho nồi nước lên bếp, cho vỏ tôm và đậu hũ vào nấu.
- Khi nước sôi, bạn cho bột gừng, hành hoa, dầu vừng, muối và gia vị vào nêm nếm.
Canh xương dê, thận dê
Nguyên liệu: 500g xương dê, 2 quả thận dê.
Cách thực hiện:
- Bạn rửa sạch nguyên liệu, xương dê chặt miếng, thận dê cắt mỏng.
- Cho hai nguyên liệu trên vào nồi nấu canh.
- Khi xương dê chín, bạn cho gia vị vào nồi, nêm nếm cho vừa ăn là được.
Biện pháp phòng ngừa bệnh
Các bác sĩ cho biết chúng ta hoàn toàn có những biện pháp phòng ngừa bệnh loãng xương. Vậy cần làm gì để ngăn ngừa bệnh?
- Tập thể dục thể thao thường xuyên giúp xương khớp chắc khỏe. Người bệnh chú ý không nên tập luyện quá mức hoặc tập với cường độ cao.
- Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học để phòng ngừa các bệnh lý về xương khớp. Đặc biệt, người bệnh nên bổ sung canxi, vitamin D cho cơ thể.
- Bạn có thể tắm nắng vào các buổi sáng sớm để hấp thu các vitamin D cho cơ thể.
- Từ bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn thức ăn nhanh.
- Thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra tổng quát cơ thể và kịp thời điều trị bệnh.
Loãng xương là một tình trạng mà nhiều người gặp phải hiện nay và có thể gây ra nhiều biến chứng. Do đó, người bệnh không nên chủ quan khi gặp phải những vấn đề về xương khớp. Bạn nên đi khám sớm và điều trị kịp thời khi có những tổn thương ở xương khớp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!